BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
1/ Thông tin chung:
Bệnh viêm não Nhật Bản được ghi nhận từ năm 1871. Nhật Bản là quốc gia đầu tiên xuất hiện những trường hợp bệnh rải rác nên bệnh được đặt theo tên quốc gia này. Bệnh thật sự được nghiên cứu từ sau khi xảy ra trận dịch lớn với hơn 6000 người mắc bệnh tại Nhật vào năm 1924. Hiện nay có khoảng 3 tỷ người sống trong vùng dịch lưu hành của viêm não Nhật Bản.
Lứa tuổi thường mắc bệnh nhất là trẻ em từ 3 - 15 tuổi, tỷ lệ cao gấp 5 - 10 lần so với người lớn. Tỷ lệ tử vong trung bình 25 - 33 %, nhưng những bệnh nhân sống sót cũng mang nhiều di chứng chiếm tỷ lệ trên 50%.
Nguồn bệnh là Arbovirus (virus viêm não Nhật Bản) chủ yếu gây bệnh cho thú vật như chim, lợn, dê, bò, ngựa,.... Từ các con vật này, virus được lây truyền sang người qua trung gian một loại muỗi có tên là Culex. Muỗi này ưa hoạt động quanh và trong nhà, thường hút máu về đêm từ 18 - 22 giờ, ngừng hoạt đông lúc 8 giờ sáng.
Bệnh thường xảy ra vào mùa nóng. Các nước sau đây thường có dịch viêm não Nhật Bản: Malaysia, Myanma, Singapore, Philippin, Indonesia, Trung Quốc, Lào, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản,…
2/ Triệu chứng của bệnh viêm não Nhật Bản:
Triệu chứng rất đa dạng, có khi diễn tiến nhanh chóng dẫn đến hôn mê và tử vong, có khi diễn tiến từ từ với nhiều cơn co giật rồi sau đó dẫn đến di chứng không hồi phục về sau.
a) Thời kỳ nung bệnh: Trung bình 1 tuần, thường không có triệu chứng rõ rệt.
b) Thời kỳ khởi phát: Trung bình 1 đến 4 ngày với các hội chứng:
- Hội chứng nhiễm trùng: sốt 38 đến 39 độ C, ho, khó thở, có thể tiêu chảy, nôn mửa.
- Hội chứng thần kinh: mất ngủ hoặc ngủ gà ngủ gật, vã mồ hôi, đau đầu, nôn ói.
c) Thời kỳ toàn phát:
- Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao 39 đến 40 độ C, nôn ói, tiêu chảy.
- Hội chứng tâm thần, thần kinh: co giật thường xuyên kiểu động kinh, có thể lơ mơ, hôn mê. Kèm theo vã mồ hôi, cổ cứng, thay đổi tính cách, mê sảng,…
Bệnh có thể diễn tiến theo 3 hướng:
a) Tử vong: sốt cao liên tục trên 39 - 40 độ C, co giật, suy hô hấp và tử vong trong tuần lễ đầu.
b) Khỏi bệnh: bệnh nhân tỉnh lại và hồi phục gần như hoàn toàn.
c) Có di chứng: là diễn tiến thường gặp nhất của bệnh viêm não Nhật Bản. Sốt giảm từ từ, tuy nhiên bệnh nhân vẫn còn những rối loạn tâm thần và thần kinh như:
- Yếu liệt, điếc, giảm thị lực, parkinson, động kinh, nói khó
- Thay đổi tính cách, tăng động, múa giật.
- Suy giảm trí tuệ, giảm trí nhớ.
- Mất ngủ, ngủ gà, rối loạn thức ngủ.
3/ Tiên lượng của bệnh viêm não Nhật Bản:
Tiên lượng xã hội của những bệnh nhân sống sót nói chung là xấu. Khả năng thích ứng của họ với gia đình và xã hội sau này thường bị hạn chế. Ở người lớn sẽ có những rối loạn tinh thần và nhân cách, mất ý chí, mất kiềm chế, ảo giác, mất các kỹ năng tinh vi trong nghề nghiệp. Ở trẻ em có những rối loạn về trí tuệ và trí nhớ, không thể tiếp thu bài học, khó dạy bảo.
4/ Điều trị bệnh viêm não Nhật Bản:
Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh viêm não Nhật Bản. Điều trị chủ yếu là hồi sức cấp cứu và điều trị triệu chứng. Vì vậy, khi phát hiện người bệnh có những triệu chứng nghi ngờ bị viêm não Nhật Bản như: sốt cao, đau đầu, nôn ói, tiêu chảy, thay đổi tính cách, lơ mơ,… nên đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời, hạn chế tử vong và di chứng sau này. Các biện pháp điều trị gồm có:
- Chống sốt cao: lau mát tích cực, hạ sốt bằng thuốc (Paracetamol).
- Chống phù não, chống co giật.
- Chống suy hô hấp: hút đàm, thở oxy.
- Hồi phục nước, điện giải, truyền dịch.
- Phòng chống bội nhiễm, kháng sinh dự phòng.
- Thuốc diệt siêu vi khi cần thiết.
5/ Phòng bệnh:
Đối với bệnh viêm não Nhật Bản thì vấn đề phòng bệnh quan trọng và ý nghĩa hơn chữa bệnh, vì một khi đã mắc bệnh thì tiên lượng thường không tốt. Chúng ta có thể phòng bệnh bằng những biện pháp sau đây:
a) Chủng ngừa: hiện nay đã có thuốc chủng ngừa viêm não Nhật Bản. Đối tượng cần tiêm ngừa rộng rãi ở nước ta là trẻ em từ 3 - 15 tuổi.
b) Diệt muỗi, chống muỗi đốt bằng cách ngủ mùng.
c) Nuôi lợn, dê, gà,… xa nhà để tránh lan tràn bệnh từ súc vật sang người.
Nhận xét
Đăng nhận xét