CÁC VỊ THUỐC CHỮA BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA (PHẦN 1)



CÁC VỊ THUỐC CHỮA BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA (PHẦN 1)

1/ Diếp cá (dấp cá):


Toàn thân đều dùng làm thuốc, có thể dùng tươi hay khô.

Công dụng: thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, chống viêm loét, sát trùng, viêm ruột, kiết lỵ, tụ máu, nhất là để trị bệnh trĩ.

- Viêm ruột, kiết lỵ: diếp cá 50gr, nấu với nước cho sôi, để nguội rồi uống.

- Trĩ: ăn rau sống hàng ngày, đồng thời giã nát, thoa vào chỗ bị trĩ.

2/ Mướp:


Quả, xơ, rễ, lá, hạt mướp đều có thể dùng làm thuốc. Lá nên hái lúc cây ra hoa. Rễ lấy khi cây đã già. Quả hạt lấy khi chín.

Công dụng: trĩ ra máu: xơ mướp đốt thành thang uống ngày 3 lần.

3/ Thạch lựu (lựu):


Vỏ quả, vò rễ, hoa, quả đều có thể dùng làm thuốc. Riêng vỏ quả, vỏ rễ khi phơi khô nên dùng ngay, đừng để quá 1 năm sẽ phát sinh tính độc.

Công dụng: chuyên trị giun sán, tiêu chảy, kiết lỵ.

4/ Cây cau:


Vỏ trái cau và hạt trái cau dùng để làm thuốc. Tách vỏ, hạt ra và đem phơi khô, để dành.

Công dụng: chuyên trị giun sán, ngoài ra còn trị viêm ruột, kiết lỵ, giúp tiêu hóa.

5/ Rau sam:


Vị chua, tính hàn. Có thể dùng tươi hoặc nhúng vào nước sôi rồi phơi khô để dành làm thuốc.

Công dụng: thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, kiết lỵ, giun sán.

6/ Cây chè (trà):


Chè dùng làm thuốc nên hái vào mùa xuân, hái búp và lá non, vò rồi sao cho khô.

Công dụng: dùng để chữa lỵ.

7/ Bàng:


Vỏ cây, lá, hạt dùng làm thuốc. Vỏ, hạt phơi khô để dùng, lá có thể dùng tươi hay khô.

Công dụng: trị lỵ, tiêu chảy, tiêu ra máu.

8/ Râu bắp:


Nên dùng râu bắp của trái bắp đã lớn, có thể dùng tươi hay khô. 

Công dụng: bổ gan mật, trị viêm túi mật, viêm gan.

9/ Dưa chuột (dưa leo):


Có thể dùng trái non hoặc chín vàng. 

Công dụng: trị tiêu chảy, chướng bụng.

- Tiêu chảy: dưa chuột non nấu với ít đường rồi ăn.

- Chướng bụng: lấy quả dưa chuột già, bỏ hạt, thêm ít giấm, nấu nhừ, ăn lúc bụng đói.

10/ Dứa (trái thơm):


Thường dùng tươi. Công dụng: là và quả chưa chín, ép lấy nước để tẩy nhuận trường.

11/ Rau đắng:


Rễ sắc lát phơi khô, lá phơi nơi mát. Rau đắng có vị đắng, tính mát.

Công dụng: trị đau bụng do giun, vàng da, trĩ

- Đau bụng do giun: dùng rau đắng sắc với nước, nhịn đói một đêm, sáng sớm uống một bát trước khi ăn.

- Trĩ: rau đắng sắc với nước hoặc giã nát lấy nước cốt uống.

- Vàng da: dùng cả thân, nhánh sắc với nước uống lúc còn nóng.

12/ Rau muống:


Thường dùng tươi, vò nát hay nấu với nước. Rau muống có vị ngọt, tính hàn, không độc.

Công dụng: chủ trị giải độc, nhuận trường. Giã nát rau muống, vắt lấy nước cốt uống.

13/ Mào gà đỏ:


Hoa và hạt đem phơi khô để dùng làm thuốc. Công dụng: trị trĩ, xuất huyết dạ dày.

14/ Cây nhàu:


Lá, quả, vỏ, rễ dùng làm thuốc. Chỉ có vỏ dùng ở ddang5 phơi khô, các thứ khác dùng tươi.

Công dụng: Nhuận trường: ăn quả nhàu với muối. Chữa lỵ: nướng chín ăn.

15/ Rau cần tây:


Có thể dùng tươi hay sấy khô. Rau có mùi thơm, vị the, tính lành.

Công dụng: trị khó tiêu. Mỗi ngày nên ăn sống từ 20 đến 30 gr



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ý nghĩa hoa baby trắng

Bằng chứng địa lí sinh vật học và ví dụ chứng minh

99 bó hoa chúc mừng sinh nhật đẹp nhất thế giới 2017