NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT VỀ BỆNH DỊCH HẠCH



BỆNH DỊCH HẠCH


1/ Thông tin chung:

Dịch hạch là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Yersinia pestis gây ra, được coi là bệnh tối nguy hiểm, đã làm xảy ra nhiều trận đại dịch thảm khốc trên toàn cầu. Đây là loại bệnh của thú vật truyền sang người, nguồn gốc từ thú vật hoang, đặc biệt là loài gặm nhấm, sau đó truyền sang thú vật khác và lây sang người thông thường qua trung gian truyền bệnh là bọ chét.


Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Yersinia pestis, là một loại trực cầu trùng, Gram âm. 


Ấn Độ là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của bệnh dịch hạch: trong thế kỷ 20 đã có hơn 20 triệu người mắc bệnh và khoảng 10 triệu người tử vong.

Tại Việt Nam, dịch hạch được phát hiện lần đầu vào năm 1898 tại Nha Trang. 

Bệnh dịch hạch xảy ra ở mọi lứa tuổi (60% thấy ở người dưới 20 tuổi). Tỷ lệ mắc bệnh nam nữ như nhau. Dịch hạch dễ bộc phát tại những nơi con người sống đông đúc, chật chội, điều kiện vệ sinh kém (nơi chuột dễ sinh sống) hoặc vùng có nền đất cát (nơi bọ chét dễ sinh sống).


Dịch hạch tăng hay giảm tùy theo mùa: dịch thường thấy xảy ra ở những vùng nhiệt đới khí hậu không nóng quá. Bệnh có khuynh hướng gia tăng trong những mùa ấm và ẩm, giảm nhanh trong những mùa quá nóng hoặc quá khô.

Nguồn bệnh chủ yếu là các loài gặm nhấm, đặc biệt là chuột. Côn trùng trung gian truyền bệnh là các loài bọ chét, đặc biệt là loài Xenopsylla cheopis.


2/ Cách lây truyền bệnh:

- Đường da: qua vết đốt của bọ chét, rận người.

- Đường niêm mạc: qua niêm mạc hầu họng, đường hô hấp, kết mạc mắt. Vi khuẩn Yersinia pestis theo các giọt nước nhỏ bắn ra từ đường hô hấp của một bệnh nhân bị dịch hạch thể phổi.

- Ngoài ra, bệnh có thể lây do tiếp xúc trực tiếp với mô của thú bệnh (trường hợp các thợ săn lột da thỏ rừng mắc bệnh), với phân bọ chét chứa vi trùng hoặc nhân viên phòng xét nghiệm tiếp xúc với bệnh phẩm có chứa Yersinia pestis.

3/ Triệu chứng của bệnh dịch hạch:

- Thể hạch và các thể bệnh thứ phát:

+ Ủ bệnh: trung bình 2 – 6 ngày, bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng.

+ Khởi phát: sốt cao kèm theo lạnh run, đau đầu, đau cơ, mắt đỏ, đau bụng, nôn ói, đôi khi tiêu chảy.


+ Toàn phát: sốt cao, mệt nhọc, mắt đỏ, môi khô, lưỡi dơ, ói mửa hoặc tiêu chảy. Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể lơ mơ hoặc mê sảng. Hạch ở gần khu vực bọ chét đốt thường sưng to, đau. Hạch càng đau thì bệnh càng nặng.


- Thể nhiễm trùng huyết: sốt cao, rét run, vật vã, ói mửa, xuất huyết da niêm, bệnh nhân nhanh chóng rơi vào tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc và tử vong.

- Thể phổi: hiếm gặp ở nước ta. Triệu chứng gồm sốt cao, rét run, đau tức ngực, ho khạc đàm máu.

- Thể viêm họng: amidan sưng đỏ, sung huyết, cổ sưng to.

- Thể viêm mắt: có thể dẫn đến viêm loét giác mạc, viêm thần kinh thị giác diễn tiến đến xuất huyết và mù.

- Thể dịch hạch da: da nổi nốt phỏng, hoại tử, mụn than hoặc nốt mủ toàn thân.

- Thể xuất huyết: biểu hiện xuất huyết ở nhiều nơi và đa dạng: da niêm mạc, nội tạng (ói ra máu, tiêu tiểu ra máu, xuất huyết não,…) thường kèm theo rối loạn đông máu.


4/ Điều trị bệnh dịch hạch:

Bệnh dịch hạch cần được cách ly và điều trị khẩn cấp. Trị liệu cần tiến hành ngay cả các trường hợp nghi ngờ bệnh dịch. Đối với các trường hợp nhẹ hoặc trung bình, sử dụng kháng sinh đặc hiệu là chủ yếu. Riêng các thể nặng như nhiễm trùng huyết, viêm phổi,… thì bên cạnh kháng sinh, cần kết hợp các biện pháp hô hấp, tuần hoàn tích cực. 


Các loại kháng sinh thông thường được sử dụng để điều trị bệnh dịch hạch là: Streptomycin, Gentamycin, Doxycyclin, Kanamycin, Cotrimoxazol.





5/ Phòng bệnh dịch hạch:

- Kiểm soát các vùng có ổ dịch thiên nhiên, theo dõi tình hình chuột chết, mật độ chuột, chỉ số bọ chét để dự phòng dịch bệnh có thể nổ ra.

- Tổ chức diệt bọ chét, diêt chuột, triệt các nguồn thức ăn của chuột, hủy diệt nơi ẩn náu của chuột.


- Bệnh nhân bị bệnh dịch hạch cần được cách ly điều trị ở bệnh viện có chuyên khoa nhiễm.

-Có thể dùng văc xin phòng bệnh dịch hạch, thời gian miễn dịch thường keop1 dài từ 6 tháng đến 1 năm.



- Những người tiếp xúc với người bệnh dịch hạch, với nguồn lây bệnh có thể uống kháng sinh phòng ngừa trong vòng 7 ngày với các loại kháng sinh như: Doxycyclin, Cotrimoxazol, Ciprofloxacin,…


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ý nghĩa hoa baby trắng

Bằng chứng địa lí sinh vật học và ví dụ chứng minh

99 bó hoa chúc mừng sinh nhật đẹp nhất thế giới 2017